SKKN Phát triển nhận thức thông qua hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại Trường Mầm non Hải Thành
Trong năm học 2021-2022 tôi được nhà trường phân công giảng dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi. Tôi nhận thấy rằng trẻ trong lớp rất thích tìm tòi, khám phá về thế giới và môi trường xung quanh. Tuy nhiên còn có một số cháu vẫn còn chậm, khả năng nhận thức của trẻ còn hạn chế, trẻ còn thụ động, chưa chú ý tập trung khi tham gia vào các hoạt động khám phá khoa học. Bởi vậy mà tôi luôn thiết kế các hoạt động hấp dẫn phù hợp với trẻ, để lôi cuốn thu hút trẻ tham gia vào hoạt động, giúp trẻ trau dồi các quá trình: quan sát, so sánh, phân loại, thử nghiệm, phỏng đoán, suy luận… Từ những thực tế trên tôi đã quyết định lựa chọn biện pháp: “Phát triển nhận thức thông qua hoạt động khám phá khoa học cho trẻ Mẫu Giáo 5-6 tuổi tại trường Mầm non Hải Thành”.
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phát triển nhận thức thông qua hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại Trường Mầm non Hải Thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát triển nhận thức thông qua hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại Trường Mầm non Hải Thành

2 Tuy cùng độ tuổi nhưng khả năng nhận thức, hiểu biết của trẻ không đồng đều, một số cháu còn nhút nhát, thụ động trẻ không được tự tin khi đưa ra ý kiến nhận xét của mình về các sự vật hiện tượng xung quanh. Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc khám phá, tìm tòi của trẻ và chưa trả lời những câu hỏi, những thắc mắc của con em mình. Một số trẻ chưa qua lớp mẫu giáo 4-5 tuổi nên trẻ chưa chủ động, tự tin khi tham gia vào các hoạt động cùng bạn. Kết quả khảo sát về quá trình trẻ tham gia vào hoạt động khám phá khoa học đầu năm như sau Kết quả trên trẻ Tổng số trẻ Đạt Chưa đạt STT Nội dung trong Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lớp lượng % lượng % 1 Trẻ tò mò, tìm tòi, khám phá các sự vật, 33 20 61 13 39 hiện tượng xung quanh 2 Làm thử nghiệm và sử dụng công cụ đơn giản để quan sát, so sánh, dự đoán, 33 19 58 14 42 nhận xét và thảo luận. 3 Phân loại các đối tượng theo dấu hiệu 33 20 61 13 39 khác nhau 4 Nhận xét được mối quan hệ đơn giản 33 18 55 15 45 giữa các sự vật, hiện tượng 5 Nhận xét, thảo luận về đặc điểm, sự khác nhau, giống nhau của các đối 33 19 58 14 42 tượng được quan sát. 2. Trình bày biện pháp Nhìn vào những kết quả khảo sát đầu năm, tôi rất băn khoăn lo lắng phải làm thế nào để giúp trẻ phát triển nhận thức tốt hơn, nên tôi đã áp dụng biện pháp phát triển nhận thức thông qua hoạt động khám phá khoa học như sau. 2.1. Tạo môi trường trong và ngoài lớp học cho trẻ trải nghiệm, khám phá Môi trường là yếu tố trực tiếp tác động hằng ngày đến trẻ. Môi trường học tập, môi trường vui chơicó vai trò quan trọng đến giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ. Đối với môi trường học tập tôi đặc biệt quan tâm đến việc trang trí lên hàng hàng đầu. Vì ở mỗi chủ đề, tôi luôn dành thời gian thiết kế môi trường lớp học sao cho phù hợp với chủ đề mà trẻ khám phá, tìm hiểu. Khi trang trí tôi chú ý thiết kế 4 Như vậy việc thiết kế các hoạt động tạo điều kiện cho trẻ được hoạt động trải nghiệm đã giúp trẻ hoạt động hứng thú, kích thích khám phá tò mò thỏa mãn nhu cầu ở trẻ, làm tăng khả năng quan sát, nhận xét, ghi nhớ, phát triển tư duy và giúp trẻ giải quyết những vấn đề đơn giản, trẻ tích lũy được kinh nghiệm nhằm giúp trẻ phát triển nhận thức một cách tốt hơn. 2.3. Nâng cao phát triển kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại Chúng ta muốn phát triển kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại cho trẻ, thì cần tạo điều kiện cho trẻ được thường xuyên trải nghiệm với các sự vật hiện tượng xung quanh trong tính đa dạng của chúng. Với mỗi sự vật hiện tượng trẻ được làm quen, được quan sát, trẻ biết nhận xét về đối tượng qua hệ thống câu hỏi mở của cô, từ đó trẻ so sánh và phân loại được các nhóm đối tượng mà trẻ được quan sát nhằm phát huy khả năng ghi nhớ, tư duy sáng tạo ở trẻ. Ví dụ: Chủ đề “Động vật” tôi tổ chức cho trẻ tham gia vào hoạt động “ Phân loại động vật nuôi trong gia đình” với mục đích giúp trẻ phát triển khả năng quan sát, so sánh, phân loại nhóm động vật nuôi. Cô chuẩn bị cho trẻ một số hình ảnh, tranh tô lô về các con vật sống trong gia đình. Chia trẻ thành từng nhóm nhỏ cho trẻ quan sát, thảo luận về các đặc điểm, thức ăn, cách thức kiếm mồi của chúng, đặc điểm sinh sản. Sau khi trẻ quan sát và trình bày được đặc điểm các con vật tôi đã yêu cầu trẻ so sánh giữa các con vật với nhau, khi trẻ so sát xong, tôi tiến hành cho trẻ phân loại các nhóm con vật theo 2-3 dấu hiệu đặc trưng như nhóm: gia cầm đẻ trứng nhóm gia súc đẻ con. Các buổi dạo chơi, thăm quan, hoạt động ngoài trờitrẻ được trực tiếp quan sát và sờ, ngửi... Từ đó vốn kinh nghiệm của trẻ với các sự vật hiện tượng xung quanh được tăng lên và các giác quan tư duy được phát triển một cách hoàn thiện hơn. Ví dụ: Cô cho trẻ quan sát bồn hoa có nhiều loại hoa, hướng trẻ nhận biết tên các loại hoa, màu sắc đặc điểm của hoa cụ thể cánh hoa như thế nào? Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn và nhẵn, đưa hoa lên ngửi có mùi thơm. Sau đó cho trẻ so sánh về các đặc điểm của hoa như: màu sắc, đặc điểm của các cánh hoa (cánh tròn, cánh dài), hoa mọc chùm, hoa mọc đơn, Thông qua biện pháp này trẻ được phát triển về khả năng quan sát, so sánh và phân loại bằng nhiều cách khác nhau được hình thành ở trẻ. 2.4. Ứng dụng các thử nghiệm đơn giản vào hoạt động khám phá khoa học Như chúng ta đã biết, hoạt động chủ đạo của trẻ là học mà chơi, chơi mà học qua đó sẽ giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng. Trong khám phá khoa học việc sử dụng các thử nghiệm đơn gian luôn tạo cho trẻ hứng thú, kích thích trẻ tích cực hoạt động, phát triển ở trẻ tính tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, phát triển óc quan sát, phán đoán chính vì vậy, mà việc tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi thực nghiệm luôn đạt kết quả cao trong hoạt động khám phá khoa học. Ví dụ: Thử nghiệm về sự nảy mầm của hạt và quá trình phát triển của cây. Tôi chuẩn bị các thùng xốp khác nhau và đổ đất vào đó cho trẻ gieo hạt 6 2 Làm thử nghiệm và sử dụng công cụ đơn 33 30 91 3 9 giản để quan sát, so sánh, dự đoán, nhận xét và thảo luận. 3 Phân loại các đối tượng theo dấu hiệu khác 33 33 100 0 0 nhau 4 Nhận xét được mối quan hệ đơn giản giữa 33 31 94 2 6 các sự vật, hiện tượng 5 Nhận xét, thảo luận về đặc điểm, sự khác 33 31 94 2 6 nhau, giống nhau của các đối tượng được quan sát. Nhìn vào bảng khảo sát , chúng ta thấy được kết quả trẻ thực hiện các nội dung khám phá khoa học được nâng cao rõ rệt so với đầu năm. Điều này chứng tỏ rằng phát triển nhận thức thông qua hoạt động khám phá khoa học cho trẻ Mẫu Giáo 5-6 tuổi đã đạt được kết quả rất cao.Tôi nhận thấy, trẻ mạnh dạn hơn và hứng thú hơn, tự tin hơn khi tham gia vào hoạt động khám phá, các sự vật hiện tượng. Hơn thế nữa trẻ đã có khả năng so sánh, phân loại phán đoán, biết giải quyết những vấn đề đơn giản và diễn đạt sự hiểu biết của mình bằng nhiều cách khác nhau, qua đó đã góp phần vào việc phát triển toàn diện cho trẻ. 2. Về phía giáo viên Đã nâng cao kiến thức về khám phá khoa học, nắm vững nội dung chương trình, có kỹ năng sử dụng linh hoạt các phương pháp để thu hút trẻ tham gia vào hoạt động theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Giáo viên thường xuyên nắm bắt nhận thức của trẻ, đặc biệt là tính tò mò, khám phá hiểu biết của trẻ để thiết kế những hoạt động hấp dẫn, phong phú đa dạng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, từ đó giúp trẻ dễ dàng lĩnh hội kiến thức. 3. Về phía phụ huynh Đã phần nào quan tâm trò chuyện với trẻ nhiều hơn. Chủ động phối hợp giúp đỡ giáo viên làm đồ dùng đồ chơi, phục vụ cho hoạt động vui chơi học tập của trẻ ở trường. PHẦN IV. KẾT LUẬN 1. Tóm tắt ý nghĩa của biện pháp Việc áp dụng biện pháp: “Phát triển nhận thức thông qua hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường Mầm Non hải Thành” đã có ý nghĩa rất quan trọng vì qua biện pháp đã kích thích sự hứng thú và phát huy được tính chủ động, tích cực và sáng tạo. Trẻ hứng thú khi trực tiếp được tiếp cận với sự vật, hiện tượng, đối tượng mà trẻ đang quan sát, đã giúp cho trẻ tích lũy được kinh nghiệm phát triển được vốn sống tư duy và sự hiểu biết. 8 MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 PHẦN II. NỘI DUNG 1-2 1. Đánh giá thực trạng 1-2 2. Trình bày biện pháp 2-5 PHẦN III. HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CỦA VIỆC ÁP DỤNG 5-6 BIỆN PHÁP TRONG THỰC TẾ PHẦN IV. KẾT LUẬN 6-7 1. Tóm tắt ý nghĩa của biện pháp 6 2. Kiến nghị đề xuất 7
File đính kèm:
skkn_phat_trien_nhan_thuc_thong_qua_hoat_dong_kham_pha_khoa.docx