SKKN Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non

Thực tế trong quá trình chăm sóc các cháu hằng ngày với độ tuổi 5 - 6 tuổi bản thân tôi ngoài việc nắm vững những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, xác định những mục tiêu và nội dung chương trình về chương trình giáo dục mầm non làm cơ sở, tôi còn phải hiểu được tình hình thực tiễn của địa phương, của trường và lớp mình đang công tác để khai thác những cái hay, cái đẹp nhằm giáo dục các cháu.
Để phát huy một cách cao nhất về tính tích cực chủ động và sáng tạo của trẻ trong các hoạt động, giáo viên cần nhận ra những dấu hiệu về tính tích cực chủ động sáng tạo ở mỗi cháu, nhằm tìm ra những phương pháp giảng dạy đúng đắn và thiết kế những nội dung và hình thức hoạt động phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ.
doc 13 trang skmamnonhay 12/10/2024 260
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non

SKKN Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
 gian" tổ chức môi trường lồng ghép các hoạt động phù hợp với trình độ phát triển 
của mỗi trẻ.
 Để có đầy đủ mọi cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc giãi quyết vấn đề thì 
trước hết chúng ta phải hiểu được "thế nào là sáng tạo đối với trẻ mẫu giáo". 
Sáng tạo là tìm ra những cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc 
vào cái đã có.
 Những biểu hiện của tính tích cực chủ động, sáng tạo ở trẻ là: Trẻ thích thú 
chủ động tiếp xúc, hoạt động khám phá tìm hiểu các đối tượng gần gũi xung 
quanh. Trẻ chủ động độc lập, tự tin thực hiện nhiệm vụ được giao hay tự chọn. 
Trẻ sử dụng thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại... vào 
nhận thức của mình để hoàn thành công việc được tốt. 
 1.2. Điểm mới của đề tài.
 - Đề tài tập trung nêu ra những giải pháp để ph¸t huy tÝnh tÝch cùc s¸ng t¹o 
cña trÎ mÉu gi¸o 5 - 6 tuæi.
 - Đề tài tập trung vào những mặt đã làm được, đề xuất những quan điểm 
phù hợp cho quá trình hoạt động ở tr­êng mÇn non có hiệu quả.
 2 2.1.2. Khó khăn:
 - Víi yªu cÇu tæ chøc cho trÎ ho¹t ®éng trong ch­¬ng tr×nh CSGDMN hiÖn 
 nay lấy trẻ làm trung tâm, các cháu phải tự giác phát huy tính tích cực chủ động 
 sáng tạo của mình, để ®¸p øng viÖc tæ chøc cho trÎ ho¹t ®éng theo ®óng yªu cÇu, 
 chØ ®¹o cña Ngµnh vµ ®óng víi ý nghÜa vai trß chñ ®¹o cña c¸c ho¹t ®éng cña trÎ 
 th× ë líp t«i số lượng ®¸p øng còn thấp.
 - Trường đóng trên địa bàn thuộc xã vïng đặc biệt khó khăn, khu vực trường 
 chưa có sân chơi, khuôn viên hàng rào, góc chơi vận động, vườn cổ tích  Cha 
 mÑ c¸c ch¸u chñ yÕu lµm nghÒ n«ng nªn thêi gian ch¨m sãc con m×nh cßn Ýt, nhËn 
 thøc cña phô huynh kh«ng ®ång ®Òu, mét sè phô huynh cßn xem nhÑ viÖc ch¨m 
 sãc, gi¸o dôc con em.
 - Qua c¸c hoạt động ở lớp, t«i nhận thÊy các cháu chưa phát huy được tính 
 tích cực chủ động, sáng tạo của mình còn rập khuôn, có thói quen thụ động và ỷ 
 lại, trẻ chưa biết cách đưa ra các câu hỏi đúng trọng tâm của vấn đề đang học
 Ví dụ: Trong các hoạt động làm quen với tác phẩm văn học số trẻ biết kể 
 chuyện sáng tạo còn quá ít, trong các hoạt động làm quen với toán tiết 3 trẻ chia 
 số lượng 9 thành 2 phần bằng các cách chia khác nhau trẻ còn lúng túng khi nói 
 lên kết quả chia của các lần chia. 
 2.1.3. Kết quả được đánh giá trước khi thực hiện đề tài:
 Sè Đạt Chưa đạt
 LÜnh vùc ph¸t triÓn Sự đánh giá các mặt hoạt động
 trẻ t.gia SL % SL %
Lĩnh vực phát triển - Biết nghe theo nhạc hoặc 
 tình thể chất hiệu lệnh để vận động nhịp 
 nhàng. 19 16 84,2% 15,8%
 - Biết thực hiện các vận 
 động cơ bản.
Lĩnh vực phát triển - Biết phát âm 29 chữ cái, 
 ngôn ngữ tô viết 29 chữ cái
 - Biết kể chuyện sáng tạo, 
 Biết thể hiện tính cách nhân 19 8 42,1% 11 57,9%
 vật trong truyện khi thủ vai.
 4 - Bên cạnh tạo thế giới vật chất thì tạo môi trường không khí vui vẻ, thoải 
mái, đầy tình thương yêulẫn nhau giữa cô và cháu đã ảnh hưởng trực tiếp đến tâm 
tư nguyện vọng của trẻ. Cô giáo luôn luôn dành tình yêu thật sự của mình để cảm 
hóa, thuyết phục và khích lệ trẻ.
 2.2.2: Áp dụng tốt phương pháp dạy học tích cực trong quá trình hoạt động 
của trẻ.
 Học tích cực trong giáo dục Mầm non được hiểu là một hoạt động với các đồ 
vật, đồ chơi cùng mối liên hệ với thực tế của con người trong môi trường xung 
quanh để hình thành nên những hiểu biết của bản thân. Để áp dụng phương pháp 
này người giáo viên mầm non cần phải:
 - Biết khai thác khả năng hoạt động của trẻ, tạo mọi cơ hội để trẻ phát triển 
khả năng khám phá tìm tòi, trải nghiệm những đối tượng nhận thức. 
 - Tôn trọng đồng cảm với nhu cầu của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ thích ứng hòa 
nhập với cuộc sống xung quanh.
 - Kích thích động cơ bên trong của trẻ, gây hứng thú lôi cuốn trẻ vào các 
hoạt động, tạo tình huống có vấn đề cho trẻ hoạt động đặc biệt là hoạt động nhận 
thức.
 - Khuyến khích trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động trải nghiệm, tự hoàn 
thiện, tôn trọng sự suy nghĩ sáng tạo của trẻ, chống gò ép, áp đặt làm trẻ thụ động.
 - Phối hợp hợp lý các phương pháp khi tổ chức các hoạt động của trẻ.
 - Phối hợp các hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm, đồng thời phối 
hợp đánh giá thường xuyên của cô giáo và tự đánh giá của trẻ.
 2.2.3: Lựa chọn nội dung hoạt động phù hợp với yêu cầu giáo dục, dựa trên 
hứng thú và kinh nghiệm của trẻ.
 - Trẻ phát triển tốt về mọi mặt khi được tham gia các hoạt động. Trẻ hoạt 
động càng tích cực thì sự phát triển của trẻ cả về thể lực lẫn trí tuệ càng nhanh. 
Thông qua hoạt động trẻ được cuốn hút vào sự tự lực tìm tòi khám phá, trải 
nghiệm để chiếm lĩnh các tri thức, kĩ năng của cuộc sống. Nhờ có hoạt động chức 
năng, sinh lý của trẻ được phát triển, các giác quan được hoàn thiện, kiến thức trở 
nên phong phú và chính xác hơn.
 - Giáo viên phải tìm hiểu khả năng của trẻ bằng cách cho trẻ được trao đổi 
trò chuyện, thảo luận, tự thể hiện và đưa ra ý kiến của mình, giáo viên theo dõi, 
 6 Ví dụ: Có thể nói “thỏ là động vật nuôi trong gia đình: một trẻ khác nói lại 
"thỏ là động vật sống trong rừng”. Từ đây có thể nêu vấn đề: “Tại sao lại nói thỏ 
là động vật nuôi hay thỏ là động vật sống trong rừng”.
 - Giáo viên động viên trẻ suy nghĩ, cùng tham gia xây dựng, bàn phương án 
tự tìm lấy câu trả lời hoặc cách giải quyết vấn đề. Khi trẻ đặt câu hỏi, giáo viên 
nên đưa thêm các câu hỏi dạng: “Vậy con nghĩ như thế nào? Chúng ta cùng nghĩ 
xem cần phải làm gì? ” nhằm thu hút trẻ trò chuyện để cùng nhau tìm kiếm câu trả 
lời.
 2.2.5: Tổ chức hoạt động khám phá, trải nghiệm để trẻ tự giải quyết vấn đề.
 - Gây hứng thú, kích thích sự tò mò, hồi hộp, chờ đợi của trẻ đối với hoạt 
động khám phá. Trên cơ sở kích thích kinh nghiệm sống của trẻ, lần lượt đưa ra 
các câu hỏi đại khái như: Điều gì có thể xảy ra khi? Cháu có thể nói gì về?...
 - Cung cấp cho trẻ đủ điều kiện gồm: thời gian, địa điểm, phương tiện để tiến 
hành hoạt động khám phá và cho phép trẻ tự do sử dụng.
 - Cho trẻ quan sát và trẻ được tự lựa chọn đối tượng để quan sát xem xét. 
Kích thích trẻ trao đổi ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau và nói lên cảm nhận 
của mình.
 Giáo viên bày tỏ sự hứng thú đối với tất cả những ý kiến nhận xét, thừa nhận 
những phát hiện của trẻ, khen ngợi khi trẻ đưa câu hỏi hay hoặc ý tưởng sáng tạo.
 - Cho trẻ thực hiện các thí nghiệm:
 + Trước khi làm thí nghiệm cho trẻ quan sát hiện trạng ban đầu của đối 
tượng, thí nghiệm và cho trẻ tự nêu lên phán đoán của mình về kết quả thí 
nghiệm.
 + Trong quá trình thí nghiệm cho trẻ sử dụng các giác quan.
 + Giáo viên hướng dẫn trẻ ghi lại kết quả khám phá bằng hình vẽ, mô hình 
biểu đồ, kết hợp với các câu hỏi gợi ý để trẻ so sánh kết quả thí nghiệm với trạng 
thái ban đầu.
 - Cho trẻ chơi với các nguyên liệu thiên nhiên và tạo ra các sản phẩm từ 
những nguyên vật liệu đó.
 2.2.6: Tăng cường sử dụng yếu tố chơi và trò chơi trong quá trình hoạt động 
nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ.
 8 không gian khác nhau thì sở thích, sự đam mê hứng thú hoạt động của trẻ cũng 
khác nhau. Do vậy giáo viên cần nắm vững tâm - sinh lý của trẻ, bố trí thời gian 
và không gian phù hợp với sinh lý và khả năng nhận thức của trẻ.
 Ví dụ: Hoạt động vận động phát triển thể lực và hoạt động làm quen với môi 
trường xung quanh ta có thể tổ chức cho trẻ vào buổi sáng ở ngoài trời, làm quen 
với toán hoặc chữ cái trong hoạt động góc, trước khi đi ngủ trưa ta có thể tổ chức 
cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học như kể chuyện, đọc thơ, ca dao, nghe 
nhạc... Trong thời gian hoạt động học, hoạt động ngoài trời, hoạt động góc thực 
hiện thời gian theo quy định. 
 - Trẻ tích cực tham gia hoạt động khám phá đối tượng, sự vật để giải quyết 
những vấn đề nhận thức thông qua hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động 
ngoài trời. Do vậy trong cùng một khoảng thời gian nhất định chúng ta cần đan 
xen kết hợp những nội dung giáo dục gần gũi và có liên quan với nhau trong kế 
hoạch tổ chức hoạt động.
 2.2.9: Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc chăm 
sóc giáo dục trẻ.
 - Môi trường xã hội, con người là điều kiện không thể thiếu để trẻ mẫu giáo hình 
thành, củng cố, mở mang trí lực cũng như tình cảm, đạo đức và tính cách của trẻ.
 - Nhiệm vụ của cô giáo là phải tuyên truyền phụ huynh tích cực tham gia vào 
các hoạt động giáo dục trẻ, cùng phụ huynh khắc phục những hạn chế, khiếm 
khuyết trong việc giáo dục trẻ ở gia đình.
 Ví dụ: Một vấn đề nào đó mà ở trường trẻ chưa hiểu hết thì ta đừng nên trực 
tiếp giải thích ngay và gợi ý để trẻ về nhà hỏi thêm cha mẹ, người thân.
 - Ngoài ra kết hợp với các cơ quan đoàn thể khác trong cộng đồng xã hội 
giáo dục trẻ tổ chức Đoàn, Đội, Hội phụ nữ,
 Sau một thời gian thực hiện chương trình tôi đã sử dụng các biện pháp nhằm phát 
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của trẻ đã thu được kết quả rất khả quan.
 Trẻ đã có thái độ hứng thú chú ý và lắng nghe sự hướng dẫn của cô giáo. 
100% trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động.
 10 3. KẾT LUẬN:
 3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến giãi pháp:
 Người xưa có câu: "Có chí thì nên", "Có công mài sắt có ngày nên kim". 
Thật vậy, với sự miệt mài, phấn đấu không mệt mỏi trong quá trình áp dụng nhiều 
giải pháp phù hợp tác động đến trẻ, tôi đã đưa đến cho trẻ một cách học nhẹ 
nhàng, thoải mái. Trẻ đã mạnh dạn tự tin, tích cực hoạt động và phát huy tính sáng 
tạo của bản thân, phát triển mạnh về tất cả mọi mặt, Trẻ đã có thái độ hứng thú, 
chú ý lắng nghe cô giáo đọc thơ, kể chuyện hay sự hướng dẫn của cô giáo khi 
thực hiện các nội dung khác. 100% trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động một 
cách hứng thú và say mê. 
 Đa số trẻ biết đọc diễn cảm các bài thơ, kể những câu chuyện sáng tạo ngắn 
gọn, lôgíc và dùng từ tương đối chính xác, trong hoạt động tạo hình trí tưởng 
tượng của trẻ phát triển khá phong phú, trẻ biết dùng các nguyên vật liệu để tự 
mình vẽ, nặn, cắt, dán, in thành những con vật, cây xanh, hoa, các loại quả, cac 
khá phong phú. Trẻ biết dùng các nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để cùng cô 
giáo làm những bức tranh thật sinh động. Trong hoạt động âm nhạc trẻ đã cảm thụ 
được lời hay, ý đẹp trong bài hát làm nảy nở những tình cảm và cảm xúc; 100% 
trẻ đã nhận biết nhanh và phát âm rõ ràng 29 chữ cái, biết ngồi cầm bút đúng tư 
thế để tô vẽ, biết đọc 10 chữ số, biết đếm, thêm bớt, chia nhóm số lượng trong 
phạm vi 10 và nhận biết các loại hình khối đã học. 
 Qua việc học tập, nghiên cứu, vận dụng các kiến thức bằng những giải pháp 
đã trình bày trên đây, bản thân xin được rút ra các kinh nghiệm như sau:
 - Cô giáo phải tăng cường công tác nghiên cứu học tập tìm tòi kinh nghiệm ở 
đồng nghiệp, đặc biệt là trên sách báo, các phương tiện thông tin, phải là chú 
trọng việc tiếp cận, sưu tầm, đúc kết những kiến thức mới có liên quan đến chăm 
sóc giáo dục trẻ - vì đây là cơ sở lý luận để chúng ta vận dụng thực tiễn trong nuôi 
dạy trẻ hằng ngày.
 - Các giãi pháp, nội dung và hình thức để tổ chức các hoạt động phù hợp với 
đặc điểm tâm sinh lý và khả năng nhận thức của trẻ.
 - Luôn tìm cách làm mới nội dung và đa dạng hóa hoạt động của trẻ, biết tạo 
ra tình huống có vấn đề và đề cao tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của trẻ. Luôn 
khuyến khích trẻ tìm cách giải quyết vấn đề.
 12

File đính kèm:

  • docskkn_phat_huy_tinh_tich_cuc_chu_dong_sang_tao_cua_tre_5_6_tu.doc