SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng khi tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là việc rất quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành nhân cách cho trẻ đến tuổi trưởng thành. Có thể giáo dục kỹ năng sống từ tuổi Mầm non, bởi vì ở lứa tuổi này đã hình thành những hành vi cá nhân, tính cách và nhân cách. Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hoà bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội. Trẻ em là giai đoạn học, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị sống để phát triển. Nhân cách, do đó cần giáo dục kỹ năng sống cho trẻ để trẻ có nhận thức đúng và có hành vi ứng xử phù hợp ngay từ khi còn nhỏ.
Là một giáo viên mẫu giáo 5 - 6 tuổi và giáo, Tôi nhận thức đặc biệt rằng ở lứa tuổi tôi đang giảng dạy lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi việc giáo dục kỹ năng sống là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn những giải pháp khác nhau mà quyết định phải xuất phát từ trẻ, vì thế học phải hết sức gần gũi với cuộc sống, nội dung phải xuất phát từ chính nhu cầu và kinh nghiệm của trẻ, trẻ cần có điều kiện để cọ sát, các ý kiến khác nhau, trao đổi kinh nghiệm, tập tành, thực hành và áp dụng. Tôi luôn băn khoăn, trăn trở để tìm các biện pháp đưa giáo dục kỹ năng sống vào hoạt động dạy và rèn trẻ một cách có hiệu quả nhất. Tôi mạnh dạn nghiên cứu tìm các giải pháp mới với đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng khi tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi ”.
doc 32 trang skmamnonhay 03/02/2025 1830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng khi tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng khi tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi

SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng khi tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi
 PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài:
 Giao dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,làm nền 
tảng ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Chính trẻ em hôm nay sẽ là 
những nhân tố quan trọng , quyết đinh đến sự phồn thịnh và văn minh của một 
quốc gia sau này . Do đó , việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ 
là vô cùng quan trọng .xã hội hiện đại luôn vận động và phát triển không ngừng , 
song song với sự phát triển đó cuộc sống con người luôn nảy sinh nhiều vấn đề 
phức tạp,thách thứcđòi hỏi mỗi con người phải có năng lực để ứng phó , để vượt 
qua. Nếu không có năng lực , kinh nghiệm và hành động theo cảm tính thì rất dễ 
gặp rủi ro. Nhằm giúp mỗi cá có thể quyết định ,hành động và ứng sử một cách 
hiệu quả , thích nghi được với hoàn cảnh , tránh được những hậu quả xấu , thì việc 
tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao kiến thức ,kĩ năng , kinh nghiệm  Cho mỗi 
người là vô cùng quan trọng và cấp thiết .Ở việt nam những năm gần đây việc 
GDKNS đã đưa vào mọi cấp học trong đó có mầm non . tuy nhiên được đông đảo 
mọi người quan tâm nhất vẫn là việc GDKNS cho trẻ bắt đầu ở giai đoan 7-8 năm 
đầu tiên của cuộc đời con người . Trẻ em như búp trên cành biết ăn ,biết ngủ , biết 
học hành là ngoan bởi vậy ,các em luôn nhận được sự quan tâm , chăm sóc ,bảo vệ 
chu đáo của bố mẹ , ông bà và mọi người xung quanh mà ít khi được cọ sát với 
thực tế . Trong khi đó í tai biết rằng chính sự bao bọc ,che chở, quan tâm quá mức 
đó đã làm cho trẻ thiếu hiểu biết về thực tế của cuộc sống ,thiếu những kĩ năng 
sống cơ bản, không biết tự bảo vệ mình , chăm sóc bản thân , từ những việc đơn 
giản như: Chải tóc , đánh răng, mặc quần áo trẻ cũng hoàn toàn ỉ lại và phụ thuộc 
vào bố mẹ ,cô giáo gặp những tình huống hết sức đơn giản trẻ cũng không tự 
mình xử lý được . GDKNS giúp trẻ được trang bị kiến thức , kĩ năng, kinh 
nghiệm,để không bị bỡ ngỡ khi gia nhập vào xã hội và từ đó giúp trẻ sống thân 
thiện với moi
 người , đồng thời trẻ có khẳ năng xử lý các tình huống ,hoàn cảnh bát cập trong 
cuộc sống , tạo điều kiện giúp trẻ phát triển cân đối hài hòa hơn. 
 Kỹ năng sống là một yếu tố quan trọng điều khiển ý thức và hành vi của con 
người. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non sẽ mang lại cho các cháu rất nhiều 
lợi ích về mặt sức khỏe, giáo dục và cả văn hóa xã hội, giúp các cháu sớm có một 
cơ thể cường tráng, lành mạnh về trí tuệ cũng như thể lực, sớm có ý thức và khả 
 [2] + Giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt : phát triển thể chất , phát triển 
tình cảm xã hội, phát triển thẩm mỹ, phát triển nhận thức ,phát triển ngôn ngữ 
,sáng tạo và đặc biệt hơn nữa rèn cho cháu một nề nếp lối sống tự tin trong sáng 
ngay từ những ngày đầu .
 + Trẻ có kiến thức cơ bản nhất định và được trang bị chu đáo sẵn sàng cho 
cháu bước vào lớp 1. Đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng nhất của bậc học mầm 
non đặc biệt là mẫu giáo lớn.
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 - Đối tượng nghiên cứu. Biện pháp nâng cao chất lượng khi tổ chức hoạt 
động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi ”.
 - Phạm vi nghiên cứu.Trẻ mẫu giáo (5-6 tuổi) lớp A2 Trường mầm non 
Đồng kỳ -Yên Thế -Bắc Giang
 4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
 - Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của trẻ trong lứa tuổi 5 – 6 tuổi.
 - Tìm hiểu hoạt động chủ đạo của lứa tuổi mầm non, vai trò của việc hình 
thành kỹ năng sống tốt giúp trẻ phát triển toàn diện và tự tin hơn khi vào lớp 1.
 - Tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng khi tổ chức hoạt động giáo dục kỹ 
năng sống trẻ 5- 6 tuổi.
 - Tổ chức thực hành áp dụng những kỹ năng đó vào thực tế cho trẻ, giúp trẻ 
mạnh dạn tự tin khi hơn trong cuộc sống, có kỹ năng bình tĩnh xử lý mọi tình 
huống diễn ra trong cuộc sống thực tế của trẻ. 
 - Đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm góp phần giúp giáo viên và trẻ có 
những biện pháp sáng tạo trong quá trình tổ chức dạy và rèn cho trẻ có một số kỹ 
năng sống tốt.
 5. Phương pháp nghiên cứu:
 * Phương pháp nghiên cứu lý luận:
 - Sử dụng các tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình CSGD trẻ mẫu giáo.
 - Các tuyển tập bài hát, câu đố, trò chơi dành cho trẻ lứa tuổi mầm non.
 - Các chuyên san, chuyên đề, tạp chí chuyên ngành GDMN.
 - Các văn bản chỉ đạo chuyên môn cấp học mầm non .
 - Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát những vấn đề liên quan đến đề tài.
 * Nhóm phương pháp thực tiễn:
 [4] 1.Thuận lợi
 2.Khó khăn
 Chương III: Những giải pháp và kết quả
 1.Những giải pháp 
 2.Kết quả thực hiện
 Chương IV: Một số ý kiến đề xuất 
 1.Đối UBND xã Đồng kỳ
 2.Đối với PGD&ĐT huyện yên thế
PHẦN III NHỮNG KẾT LUẬN CHUNG
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
 PHẦN II : NỘI DUNG
 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
 1.Cơ sở lý luận:
 Vấn đề giáo dục con người là vấn đề của mọi thời đại, mọi quốc gia dân tộc 
và cũng là của mọi nhà, mọi người. Vì vậy, việc giáo dục con người ngay từ những 
năm tháng đầu đời là vô cùng quan trọng, có vai trò đặc biệt trong việc đặt nền 
móng cho sự hình thành và phát triển của nhân cách con người đó. Trong thời đại 
ngày nay, trẻ em luôn được xác định là tương lai của đất nước, là những chủ nhân 
quyết định vận mệnh đất nước, Bác Hồ kính yêu đã dạy “Hãy dành những gì tốt 
đẹp nhất cho trẻ thơ”. Thực hiện lời dạy của Người, Đảng và Nhà nước ta đã và 
đang quan tâm sâu sắc đến trẻ thơ, quan tâm về mọi mặt nhằm phát triển về đức - 
trí - thể - mĩ cho trẻ.
 Đối với ngành giáo dục, Bộ Giáo dục- Đào tạo đã phát động phong trào 
“Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”, với yêu cầu tăng cường sự 
tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục trong nhà 
trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. Trong 
năm nội dung thực hiện có nội dung rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
 Trong tài liệu Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non có nêu trí nhớ của trẻ 
Mầm non là trực quan hình tượng. Sở dĩ trẻ nhớ được là do trẻ đã được trải 
nghiệm, được nhìn thấy. Chính vì thế giáo viên nói riêng và người lớn nói chung 
 [6] 1.2. Về phía giáo viên:
 Trong năm học 2018 – 2019, tôi được phân công chủ nhiệm lớp mẫu giáo 5 – 6 
tuổi được trực tiếp giảng dạy tại lớp mẫu giáo 5- 6 tuổi, việc dạy trẻ, chăm sóc trẻ trực 
tiếp là điều kiện tốt để tôi tìm hiểu và giảng dạy trẻ một cách phù hợp và hiệu quả.
 Bản thân tôi là một giáo viên trẻ với thâm niên 14 năm công tác, được đào 
tạo đúng chuyên ngành , có chuyên môn vững vàng, có kiến thức kỹ năng sư phạm 
tốt, yêu nghề mến trẻ, tận tụy với nghề. Luôn thường xuyên hăng hái trong công 
việc, nhiệt tình tham gia các lớp tập huấn về và đã tìm tòi được rất nhều tài liệu về 
lĩnh vực này. 
 Lớp tôi có 2 giáo viên đều đạt trình độ cao đẳng, luôn đoàn kết, nhiệt tình 
trong công việc.
 Bản thân đã được tham gia các lớp học chuyên đề do nhà trường cùng Phòng 
giáo dục tổ chức về việc thực hiện.
 1.3 Về phía học sinh:
 Các con ngoan ngoãn, lễ phép, đi học đều, có sức khỏe tốt. . Đó là điều kiện 
tốt để cho tôi áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức trò chơi dân gian 
đạt hiệu quả cao nhất.
 1.4 Về phía phụ huynh học sinh:
 Phụ huynh lớp tôi đa phần là nông dân và công nhân lên thơi gian dành cho 
con còn ít vì vậy thời gian trẻ được ở trường nhiều hơn ở nhà ,lên họ luôn tin tưởng 
giao con em mình cho giáo viên chăm sóc và dạy dỗ. Nhờ sự tuyên truyền của giáo 
viên lên các bậc phụ huynh đã hiểu được rất rõ vai trò của trò chơi dân gian cho sự 
phát triển toàn diện cả về thể chát lẫn tinh thần của trẻ mầm non.
 2. Khó khăn:
 Trường Mầm non Đồng kỳ vẫn còn hạn chế về không gian, điều kiện cơ sở 
vật chất trong việc tạo khu vui chơi riêng cho trẻ: như các cháu học ở các lớp trên 
tầng. Đồ chơi ngoài trời còn ít chưa phong phú 
 Trong lớp một số trẻ tiếp thu bài còn hạn chế, chưa hứng thú tham gia vào quá 
trình chơi nên ảnh hưởng đến quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
 3. Kết quả của thực trạng:
 Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực trạng, ngay từ tháng 9 đầu năm học tôi 
xây dựng kế hoạch khảo sát chất lượng trên trẻ ở lớp tôi như sau: 
 [8] - Tìm đọc tham khảo biện pháp dạy kỹ năng sống cho trẻ trên sách báo, tạp 
chí mầm non.
 + Sách hướng dẫn các hoạt động phát triển ngôn ngữ và giao tiếp cho trẻ 
mầm non theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. 
 + Sách giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ mầm non “ nhà xuất bản 
đại học quốc gia”.
 + Sách bé thực hành các tình huống giáo dục kỹ năng sống dành cho trẻ mẫu giáo. 
 + Sách các hoạt động phát triển kĩ năng xã hội dành cho trẻ mẫu giáo. 
Sách phương pháp giáo dục giá trị kỹ năng sống
 + Xem các chương trình truyền hình như quà tặng cuộc sống, cuộc sống 
quanh ta trên các kênh truyền hình như VTV3 vào tối chủ nhật hàng tuần
 Tôi nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng vì nó quyết định đến nhân cách 
của trẻ sau này. Chính vì vậy qua việc tự bồi dưỡng bản thân, học hỏi qua truyền 
thông, báo đài, tài liệu cũng như xem các phương tiện thông tin hiện đại, tôi đã 
nắm vững được các phương pháp để dạy trẻ một số kỹ năng cơ bản nhất. Để 
dạy trẻ được những kỹ năng sống thì việc đầu tiên cô giáo phải là tấm gương để trẻ 
soi vào, để trẻ học làm người. Chính vì vậy, không phương pháp nào hiệu quả bằng 
phương pháp “ Dùng nhân cách để giáo dục nhân cách”. Những người dạy nội 
dung giá trị và kỹ năng sống càng cần là tấm gương mẫu mực về hành vi, lời ăn, 
tiếng nói, cách ứng sử, cách giải quyết vấn đềĐây là những yêu cầu rất cao và 
đòi hỏi các cô giáo cũng luôn phải tự rèn luyện mình để công tác giáo dục trẻ hiệu 
quả hơn. 
 * Tìm hiểu những đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 - 6 tuổi và xác định 
nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
 Để bắt đầu với đề tài này, tôi đã xác định được công việc trước tiên cần phải làm 
đó là tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 -6 tuổi để từ đó có được cơ sở cho việc 
đưa ra các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phù hợp nhất.
 Trẻ 5 - 6 tuổi ngày càng ý thức mình là một thành viên trong tập thể, trẻ rất 
dễ dàng sử dụng vốn từ vựng để khen, chê hay “chỉnh” những đứa trẻ khác nhằm 
hướng sự chú ý của người khác vào chúng và thuyết phục các bạn cùng chơi khác 
chấp nhận ý tưởng mà chúng đưa ra.
 [10]

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_khi_to_chuc_hoat_d.doc