SKKN Biện pháp chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi sẵn sàng vào Lớp 1 tại lớp mẫu giáo 5-6 tuổi B1 Trường Mầm non Xuân Lương
Khi ở trường mầm non trẻ luôn được quan tâm ở mọi lứa tuổi. Trẻ được các cô giáo quan tâm chăm sóc từ bữa ăn, giấc ngủ và mọi hoạt động ở trường. Hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non là hoạt động vui chơi. Còn khi trẻ bước vào lớp 1, một môi trường hoàn toàn mới lạ, với mọi hoạt động mới, với những mối quan hệ mới. Bởi vậy trẻ sẽ khó tiếp cận và thích nghi ngay được. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non là tạo cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi một tâm thế sẵn sàng, vững vàng bước vào lớp 1 để trẻ tiếp cận với môi trường mới một cách tốt nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1, là một người giáo viên mầm non dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi, kiêm tổ phó tổ chuyên môn để chuẩn bị tâm lý và một số kĩ năng sẵn sàng cho trẻ lớp tôi có một tâm thế tốt để chuẩn bị vào lớp 1, tôi đã áp dụng “Biện pháp chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi sẵn sàng vào lớp 1” tại lớp mẫu giáo 5-6 tuổi B1, trường mầm non Xuân Lương. Từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt để hướng tới đạt được mục tiêu, kết quả mong đợi cuối độ tuổi theo Chương trình GDMN, chuẩn bị cho trẻ em sẵn sàng vào học lớp 1.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1, là một người giáo viên mầm non dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi, kiêm tổ phó tổ chuyên môn để chuẩn bị tâm lý và một số kĩ năng sẵn sàng cho trẻ lớp tôi có một tâm thế tốt để chuẩn bị vào lớp 1, tôi đã áp dụng “Biện pháp chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi sẵn sàng vào lớp 1” tại lớp mẫu giáo 5-6 tuổi B1, trường mầm non Xuân Lương. Từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt để hướng tới đạt được mục tiêu, kết quả mong đợi cuối độ tuổi theo Chương trình GDMN, chuẩn bị cho trẻ em sẵn sàng vào học lớp 1.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biện pháp chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi sẵn sàng vào Lớp 1 tại lớp mẫu giáo 5-6 tuổi B1 Trường Mầm non Xuân Lương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi sẵn sàng vào Lớp 1 tại lớp mẫu giáo 5-6 tuổi B1 Trường Mầm non Xuân Lương

2 PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi bước vào lớp 1 tại trường mầm non. 1.1. Ưu điểm: - Trường lớp được xây dựng khang trang, cơ sở vật chất nhà trường đã phần nào đáp ứng được nhu cầu học tập và vui chơi của trẻ. - Được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban Giám Hiệu, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện tốt công tác chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào lớp 1. - Bản thân đã có 19 năm trong nghề và nhiều năm được phân công dạy lớp mẫu giáo 5- 6 tuổi, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên đề do phòng giáo dục tổ chức; bản thân cũng đã tích góp được nhiều kinh nghiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ cũng như sự hiểu biết tương đối đầy đủ về tâm sinh lý trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Mặt khác bản thân luôn cố gắng tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Năm học 2021-2022 tôi được phân công dậy lớp mẫu giáo 5- 6 tuổi B1, với tổng số 21 trẻ ( nữ 9, nam 12, dân tộc 20) Phần lớn trẻ lớp tôi khoẻ mạnh, thông minh nhanh nhẹn, ham tìm tòi khám phá những điều mới lạ thông qua các hoạt động ở lớp. Tỷ lệ chuyên cần đạt trên 90% và thu hút 100% trẻ ăn bán trú tại trường. - Lớp mẫu giáo 5-6 tuổi B1 là một lớp điểm của trường, đa số trẻ đã học qua lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi và 100% trẻ cũng đã học qua lớp mẫu giáo 4- 5 tuổi. - Đa số phụ huynh đều quan tâm đến các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và việc chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1 nói riêng. 1.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 1.2.1. Giáo viên: - Chưa thực sự chú trọng trong việc chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1. - Chưa có kiến thức sâu rộng về việc chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp 1. - Chưa thực sự chủ động phối hợp với phụ huynh trong việc chuẫn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp 1. 1.2.2. Trẻ em: a. Về thể lực của trẻ: Trong lớp, khả năng phát triển về mọi mặt của các trẻ là khác nhau. Có trẻ phát triển về mặt này nhưng lại hạn chế về mặt kia. Nhiều trẻ trong lớp còn nhút nhát, một số trẻ có vấn từ còn hạn chế, phát âm nhiều từ chưa rõ, nên chưa tích cực tham gia vào hoạt động của cô. 4 Nhận xét : Từ bảng kết quả khảo sát cho thấy, trẻ lớp tôi đã có khả năng nhận biết, phân biệt các chuẩn về hình dạng, kích thước còn nhiều hạn chế, nhiều trẻ nhầm lẫn giữa hình các hình và kích thước khác nhau. * Khả năng ghi nhớ có chủ đích: Tôi dạy trẻ đọc câu ca dao: “ Anh em như thể tay chân Anh em hòa thuận hai thân vui vầy” Tôi cho trẻ đọc đi dọc lại câu ca dao đó 6 lần thì trẻ thuộc, sau đó tôi cùng trẻ trò chuyện về ý nghĩa của câu ca dao đó. Khoảng 7 - 8 phút sau tôi cho trẻ đọc lại câu ca dao để kiểm tra trí nhớ của trẻ. Kết quả: Đọc đúng Đọc sai Số trẻ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 21 15 71,4% 6 28,6% Nhận xét : Khả năng ghi nhớ có chủ đích của trẻ còn nhiều hạn chế. * Tìm hiểu khả năng định hướng trong không gian và thời gian của trẻ. Tôi cho trẻ lần lượt đứng giữa lớp và gọi tên các bạn ở các vị trí khác nha u so với mình và hỏi về thời gian: ngày hôm qua, hôm nay, ngày kia, ....và thu được kết quả như sau: Không gian Thời gian Số trẻ Đúng Sai Đúng Sai 21 12 9 `16 5 Nhận xét: Khả năng định hướng không gian và thời gian của trẻ còn nhiều hạn chế, nhiều trẻ còn nhầm lẫn. c. Về ngôn ngữ: Thông qua trò chuyện, giao tiếp hàng ngày giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ tôi nhận thấy trẻ trò chuyện tương đối lưu loát, rã ràng. Qua một bài kiểm tra nho nhỏ về nhận biết 29 chữ cái và phát âm một số từ khó : nghênh ngang, lòng vòng, luẩn quẩn... Tôi thu được kết quả như sau: Nhận biết chữ cái Khả năng phát âm Số trẻ Tốt Chưa tốt Tốt Chưa tốt 21 10 11 12 9 6 1, nhưng một số lượng nhỏ phụ huynh lại không quan tâm đến việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ lên lớp 1. Qua một khảo sát cho thấy: Số phụ Dạy trước chương trình lớp 1 Chuẩn bị tâm thế cho trẻ huynh Đồng ý Không đồng ý Quan tâm Không quan tâm 21 18 3 18 3 1.2.4.Cơ sở GDMN + Do lớp ở khu lẻ của trường cách xa khu trung tâm khá xa. Môi trường cho trẻ hoạt động chưa phong phú, cách bố trí các góc hoạt động chưa linh hoạt, chưa khai thác hiệu quả sử dụng của đồ dùng đồ chơi. 1.2.5. Nguyên nhân Do khối lượng công việc của giáo viên mầm non tương đối nhiều, nên chưa bố trí, sắp sếp nhiều thời gian để nghiên cứu và thực hiện việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi sẵn sàng vào lớp 1. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường tại khu lẻ (chưa có phòng vệ sinh khép kín tại từng lớp); lớp học là phòng sinh hoạt chung (chưa có phòng ngủ riêng biệt). Một số cá nhân trẻ còn nhút nhát, chưa tích cực tham gia vào các hoạt động ở lớp. Một số trẻ còn ỉ lại vào người lớn hoặc được người lớn làm giúp, làm thay nên các kĩ năng của trẻ còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, những trẻ là người dân tộc thiểu số, do vốn tiếng Việt còn hạn chế, nên nhiều trẻ không theo kịp chương trình, kết quả học tập ở lớp 1 kém nên dẫn đến lưu ban, chán nản và bỏ học. Nhiều Phụ huynh còn hiểu sai, lệch lạc việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi sẵn sàng vào lớp 1. Từ đó nhiều bậc phụ huynh quan niệm rằng trẻ phải biết đọc, biết viết trước khi vào lớp 1. Bởi vậy, họ nôn nóng cho con đi học chữ, học toán, ép con học chữ tại nhà hoặc yêu cầu giáo viên mầm non dạy chữ cho con với mong muốn con mình sẽ học thông, viết thạo trước khi vào lớp 1, không cần chú ý đến đặc điểm tâm lý cũng như nội dung, phương pháp dạy học ở lứa tuổi này. 8 Hình ảnh trẻ tự biết rửa tay. Thông qua các hoạt động như hoạt động ngoài trời, hoạt động có chủ đích, hoạt động phát triển vận động trong lớp để luyện tập thường xuyên khả năng vận động thô : Chạy, nhảy, bật, trèo lên xuống thang, đi trên ghế băng đầu đội túi cát,..... Hình ảnh trong giờ học thể dục trẻ bật liên tục vào vòng tròn. 10 21.3. Kết quả áp dụng biện pháp Từ việc làm như vậy tôi thu được kết quả như sau: Có một số hành vi thói quen tốt và tuân thủ chế độ sinh hoạt hàng ngày. Cố gắng tự hoàn thành công việc được giao. Nhìn chung trẻ lớp tôi năng động và tự lập cao. Các cháu thực hiện tốt các vận động thô và khéo léo sáng tạo khi thực hiện các vận động tinh. Qua lần cân đo trẻ quý III tôi đã thu được kết quả như sau: Cân nặng Chiều cao Số trẻ Tỷ Thấp Bình Tỷ lệ SDD SDD Bình Thấp còi Tỷ 21 lệ còi độ thường % vừa nặng thường độ 1 lệ % % 2 Trước khi áp dụng 19 2 0 19 2 0 0 biện pháp Sau khi áp 100 dụng biện 21 100% 0 0 21 2 0 0 % pháp Nhận xét : Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thấp còi giảm nhiều. Tình trạng sức khỏe của trẻ tăng lên rõ rệt. 2.2. Biện pháp 2: Chuẩn bị về mặt trí tuệ: 2.2.1. Nội dung biện pháp Giáo viên phải biết tận dụng mọi cơ hội để kích thích hứng thú của trẻ đối với hoạt động trí óc như: tự giải quyết một số tình huống xảy ra hàng ngày, trẻ có sự hiểu biết cơ bảm về bản thân, gia đình và xã hội. Hình thành tính chủ định trong hoạt động cho trẻ: Đặt câu hỏi về mục đích yêu cầu của hoạt động trước khi tiến hành hoạt động hướng dẫn trẻ thực hiện hoạt động theo mục đích yêu cầu đã đặt ra, vừa sức với trẻ. Hình thành ở trẻ kỹ năng quan sát sự vật và hiện tượng xung quanh. Phát triển tư duy tạo tiền đề cho hoạt động học ở trường tiểu học. 2.2.2. Cách thức, quá trình, áp dụng biện pháp và kết quả Trẻ có biểu tượng về thời gian, không gian và một số kĩ năng cơ bản về toán học như số đếm tạo nhóm số lượng hay kích thước... VD: Bảng dự báo thời tiết, lịch sinh hoạt hàng ngày của trẻ. 12 Khoảng 5 phút sau tôi cho trẻ đọc lại câu ca dao để kiểm tra trí nhớ của trẻ. Nhận xét: Khả năng ghi nhớ có chủ đích của trẻ rất tốt. Trẻ đọc chính xác rõ ràng câu ca dao cô vừa dạy. * Tìm hiểu khả năng định hướng trong không gian và thời gian của trẻ. Ta có thể lấy bản thân trẻ làm chuản để xác định hướng trong không gian hoặc tách trẻ ra khỏi đối tượng, lấy một vật bất kì để xác định hướng trong không gian của đối tượng. Giáo viên cần dậy trẻ biết các thời điểm trong ngày, các ngày trong mùa, các mùa trong năm. Hình thành ở trẻ biểu tượng quá khứ, hiện tại, tương lai. Tôi đặt một con búp bê ở giữa lớp và yêu cầu trẻ nói các vị trí khác nhau so với con bếp bê và hỏi về thời gian: ngày hôm qua, hôm nay, ngày kia, ....và thu được kết quả như sau: Nhận xét: Khả năng định hướng không gian và thời gian của trẻ đã tương đối chính xác. * Kết quả áp dụng biện pháp: Trước khi áp dụng biện pháp Sau khi áp dụng biện pháp Số trẻ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Đúng Sai Đúng Sai % % % % Nhận biết 19 90% 2 10% 21 100% 0 số lượng Biết cách 19 90% 2 10% 20 95% 1 5% chia nhóm Hình dạng 16 76% 5 24% 21 100% 0 Khích 14 67% 7 33% 19 90% 2 10% thước Đọc 15 71% 6 29% 21 100% 0 Khônggian 12 57% 9 19 90% 2 10% Thời gian 16 76% 5 24% 20 95% 1 5% 2.3. Biện pháp 3: Chuẩn bị về mặt ngôn ngữ: 2.3.1.Nội dung biện pháp Ngôn ngữ đặc biệt là ngôn ngữ nói, là phương tiện không thể thiếu trong giáo tiếp, trong hoạt động học tập tiếp cận các tri thức khoa học. Chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1 trước hết là giúp trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ 14 Tạo môi trường chữ cái cho trẻ qua các vật liệu từ thiên nhiên. Dạy trẻ biết viết tên mình một cách tự nhiên không gò ép, điểm danh bằng bảng tên, trẻ nhận ra tên mình trên vở bài tập của trẻ. Trong giờ chơi cho trẻ chơi một số trò chơi “Bán hàng” trẻ được đóng vai người bán hàng, người mua hàng. Trò chơi “Bác sĩ” trẻ biết dùng bút ghi tên bệnh nhân ghi tên thuốc. Trong giờ Văn Học: Tôi đọc truyện, kể chuyện cho trẻ nghe và cho trẻ xem hình ảnh. Sau đó cho trẻ kể lại truyện theo sự ghi nhớ và tưởng tượng của trẻ nhằm phát huy sự ghi nhớ, khả năng sáng tạo và diễn đạt. Hình ảnh trẻ tham gia kể chuyện sáng tạo
File đính kèm:
skkn_bien_phap_chuan_bi_cho_tre_mau_giao_5_6_tuoi_san_sang_v.doc